CHỮ NHO ... DỄ HỌC (7)
CÁC BỘ 2 NÉT (23 bộ)
1. BỘ BÁT :
* Bộ BÁT nằm ở trên đầu : Như chữ ...
公 CÔNG trái nghĩa với TƯ, CÔNG là Công Cộng.
* Bộ BÁT nằm ở dưới : Như chữ ...
共 CỘNG trái với TRỪ. Cộng là Cùng: Cộng lạc là Cùng vui.
* Bộ BÁT nằm ở trên, nhưng với hình thức 2 chấm, như ...
兑, 兌 ĐOÀI : Quẻ chót trong Bát Quái. khi đọc là ...
ĐOÁI : là Đổi, như Hối Đoái. Đoái hoán là Trao đổi.
Về quẻ ĐOÀI trong Bát Quái :
ĐOÀI là Hướng Tây, chỉ Ao Hồ Đầm Trạch. Ta cũng thường hay nói hướng Đông hướng Đoài, như trong thơ Nguyễn Bính :
Thông Đoài ngồi nhớ thôn Đông,
Một người chín nhớ mười mong một người !
Gió mưa là bệnh của trời,
Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng !
勹 là Bao lại, Gói lại. Tiêu biểu cho Bộ BAO là chữ ...
BAO 包 : Động từ là Gói lại, Bọc lại.
Danh từ là Cái Gói, Cái Bọc.
Nghĩa phát sinh là : Bao Biện là Ôm đồm tất cả. Như Bao Thầu, Bao Khách Sạn, Bao Gái .... BAO còn là :
Họ BAO. Như Bao Công, là Bao Chuẩn, Bao Thanh Thiên..., BAO TỰ của Xuân Diệu trong bài Nhị Hồ :
Tôi yêu Bao Tự mặt sầu bi
Tôi yêu Ly Cơ hình nhịp nhàng,
Tôi tưởng tôi là Đường Minh Hoàng
Trong cung nhớ nàng Dương Quý Phi
Tôi yêu Ly Cơ hình nhịp nhàng,
Tôi tưởng tôi là Đường Minh Hoàng
Trong cung nhớ nàng Dương Quý Phi
3. BỘ CHỦY 匕 :
匕 CHỦY là Cái Thìa, Cây muổng, là Đoản Kiếm, là Dao Găm. Tiêu biểu cho Bộ CHỦY có chữ ...
北 BẮC : Là Hướng Bắc ngược với Hướng Nam. Thường nằm ở phía trên của Bản Đồ, của Trái Đất. Nên ta hay nói : Lên Bắc xuống Nam, hay Ra Bắc Vào Nam. Trong " Thập Cửu Cổ Thi " có câu :
胡馬依北風, Hồ mã y BẮC phong,
越鳥巢南枝。 Việt điểu sào NAM chi.
Có nghĩa :
- Con ngựa của đất Hồ ở phương Bắc, khi thấy gió Bấc
thổi thì hí lên vì nhớ quê hương ở đất Bắc.
- Con chim đất Việt ở phía Nam, khi bay về phương bắc
vẫn chon cành ở phía Nam mà làm tổ.
Ta nói là :
Ngựa Hồ gió Bắc, còn Chim Việt thì cành Nam ! Để khuyên con cháu, nhất là con cháu của thế hệ thứ 3, lớn lên ở đất Mỹ phải nhớ về quê hương nguồn cội, và để chúng biết rằng : Con vật còn thế, huống chi là con người !
4. BỘ 冫BĂNG :
冫BĂNG : là Nước bị đong Đá. Gồm 2 chấm, một trên một dưới. Tiêu biểu cho Bộ Băng là chữ ...
BĂNG 冰 : à Nước Đá. BĂNG KHỐI 冰塊 : là Tảng Băng, mà cũng có nghĩa là : Nước đá cục.
Nước đá luôn trong vắt, lạnh lùng mà tinh khiết, nên thường được ví với phái nữ, như các thành ngữ :
BĂNG TUYẾT THÔNG MINH 冰雪聰明 : Thường dùng để chỉ các bé gái thong minh trong sáng dễ thương.
BĂNG TRINH NGỌC KHIẾT 冰貞玉潔 : Chỉ sự trung trinh tiết liệt của phụ nữ trong sáng như ngọc như tuyết, không chút bợn nhơ.
5. BỘ 卜 BỐC
卜 BỐC : là BÓI. BỐC SƯ 卜師 : là Thầy Bói. Vị Bốc Tiên Tri 未卜先知 : là Chưa bói mà đã biết trước rồi. Tiêu biểu cho bộ BỐC là chữ :
CHIÊM 占 : là Gieo quẻ xem tốt xấu thế nào, nên CHIÊM cũng có nghĩa là BÓI, Từ kép là CHIÊM BỐC có nghĩa là BÓI TOÁN.
CHIÊM TINH 占星 : Căn cứ vào các vì sao để xem tốt xấu, cả đông lẫn tây đều có các Chiêm Tinh Gia.
CHIÊM THÀNH 占城 : Người Hoa gọi là CHIÊM BÀ 占婆 do phiên âm chữ Champa mà ra. Tên của một Vương quốc bị Việt Nam tiêu diệt và đồng hóa luôn... bây giờ chỉ còn lại bài hát Hận Đồ Bàn thật hay với các câu ...
Người xưa đâu?
Mồ đắp cao hay đã sâu thành hào.
Lầu các đâu?
Nay thấy chăng rừng xanh xanh một màu !
Mồ đắp cao hay đã sâu thành hào.
Lầu các đâu?
Nay thấy chăng rừng xanh xanh một màu !
6. BỘ HÁN 厂.
厂 HÁN : Chỗ vách núi nhô ra, người có thể ở được. Chữ cổ của chữ AM 庵 là Nơi thờ Phật, nhỏ hơn Chùa, thường chỉ chỗ tu hành của các Ni Cô. 厂 Còn là chữ giản thể của chữ Xưởng 廠 là Công Xưởng là nhà máy. Chữ tiêu biểu cho bộ HÁN nầy là :
厂 HÁN : Chỗ vách núi nhô ra, người có thể ở được. Chữ cổ của chữ AM 庵 là Nơi thờ Phật, nhỏ hơn Chùa, thường chỉ chỗ tu hành của các Ni Cô. 厂 Còn là chữ giản thể của chữ Xưởng 廠 là Công Xưởng là nhà máy. Chữ tiêu biểu cho bộ HÁN nầy là :
NGUYÊN 原 : là Khởi đầu, là Vốn có, là Lúc ban đầu. Như :
Nguyên Thuỷ 原始, Nguyên Lai 原来 , Nguyên Hình 原形, Nguyên Trạng 原状, Nguyên Văn 原文 , Nguyên Nhân 原因, nguyên Do 原由 ....
NGUYÊN là Chỗ đất bằng. Như Bình nguyên 平原, Cao nguyên 高原, Trung nguyên 中原 ...
NGUYÊN là Xí xóa, Tha thứ, Như Nguyên Lượng 原諒, Nguyên Thứ 原恕, đều có nghĩa là Thông cảm, Tha thứ.
NGUYÊN 原 còn có nghĩa là Nguồn Gốc, giống như chữ NGUYÊN 源 có thêm 3 chấm thuỷ. Như trong câu :
Mộc bổn thuỷ nguyên 木本水源
Ta nói là :
Cây có cội, Nước có nguồn.
Còn một chữ NGUYÊN rất lý thú nữa là chồng 3 chữ Nguyên 原 lại với nhau, ta cũng có một chữ NGUYÊN 厵 mới, cũng có nghĩa là Nguồn. 厵 = 源.
ĐAO 刀 (刂 ) : là Cây Dao. Có 2 hình thức của bộ ĐAO như ta đã thấy, và có 3 vị trí của bộ ĐAO khi ghép với các bộ hoặc chữ khác. Tất cả những dụng cụ bén nhọn hoặc các động tác như đâm chém cắt xén đều có bộ ĐAO đi kèm ở một trong 3 vị trí kể trên. Ví dụ như :
- Chữ TRANH 争 là Giành, có bộ ĐAO nằm ở phía trên.
- Chữ PHÂN 分 là Chia, có bộ ĐAO nằm ở phía dưới.
- Chữ THIẾT 切 là Xắt, có bộ ĐAO nằm ở bên phải.
- Chữ KIẾM 劍 là Cây Gươm, có bộ ĐAO nằm ở bên phải.
- Chữ THÍCH 刺 là Đâm. Chữ QUÁT 刮 là Móc. Chữ SAN 刋 là Xén. Chữ KHẮC 刻 là Chạm. Chữ THẾ 剃 là Cạo ... đều có Bộ ĐAO đứng ở bên phải.
Ta có các thành ngữ như :
* Thế phát quy y 剃髮歸依
Có nghĩa :
Cạo đầu đi tu. ( QUY Y là về để nương tựa vào
cửa Phật ).
* Thiết tha thế sự 切磋世事
Có nghĩa :
Quan tâm đến chuyện đời một cách sát sao.
Ý nghĩa của từ THIẾT THA 切磋 :
- THIẾT 切 là Xắt. mà Xắt thì lưỡi dao phải áp sát vào vật bị xắt. THA 磋 có bộ THẠCH 石 bên trái chỉ Ý, chữ SAI 差 bên phải chỉ Âm, nên THA 磋 cónghĩa là MÀI DŨA trên ĐÁ.
Mài thì phải áp sát, Xắt cũng phải áp sát, nên THIẾT THA là rất Sát Sao, Miệt Mài, Để hết lòng hết dạ vào việc gì đó ! Vì thế, THIẾT THA là quan tâm một cách đặc biệt, hết Thiết Tha là hết quan tâm, là không màng đến nữa !
Trong tình yêu cũng vậy, Yêu Thiết Tha là Yêu Mê Mệt, yêu Say đắm, để hết tâm trí vào việc yêu đương ... Nhớ trong bài ca 6 câu Vọng Cổ " Lan và Điệp " do nữ nghệ sĩ Út Bạch Lan trình bày, soạn giả Viễn Châu đã viết câu kết sau khi đã xuống "xề " như sau :
... Chuông ngân đổ giọng đau buồn, như kinh cầu nguyện chiêu hồn người yêu... Buổi đầu em Thiết Tha yêu, giờ em sắp chết em yêu như buổi đầu !....
8. BỘ 二 NHỊ :
NHỊ 二 : là HAI, là số 2. Tiêu biểu cho bộ NHỊ có chữ :
XÁCH 亍 là Bước chân phải, trái với bộ XÁCH là XÍCH 彳: là Bước chân trái. Nên XÍCH XÁCH 彳亍 là Đi bách bộ. Ghép XÍCH XÁCH lại với nhau, ta có chữ HÀNH 行 là ĐI, nghĩa phát sinh là LÀM, như Thực Hành, Hành Động.
Tiêu biểu cho bộ NHỊ còn có chữ :
Á 亞 : Chữ thập bọng nằm ở giữa 2 nét ngang của chữ NHỊ.
Á 亞 : là Hạng Nhì, như Á QUÂN 亞軍. Á HẬU 亞后. Vì là Hạng Nhì nên còn có nghĩa là Thua Sút. Ta có từ BẤT Á 不亞 có nghĩa là Không Thua, Không Kém.
Á PHỤ 亞父 : Từ dùng để gọi tôn xưng người nào đó chỉ kém quan trọng hơn cha một chút thôi.
Á KHANH 亞卿 : Công Khanh hạng hai.
Á THÁNH 亞聖 : Ông Thánh hạng hai, đây là từ thường dùng để gọi MẠNH TỬ, là ông Thánh chỉ đứng sau Khổng Tử mà thôi.
Á CHÂU 亞洲 : Là Châu Lục mà chúng ta được sinh ra và lớn lên, còn được gọi là Á TẾ Á CHÂU 亞細亞洲.
9. BỘ PHƯƠNG 匚 :
PHƯƠNG 匚 : Hình dạng của một cái HỘC đựng đồ đạc ngày xưa. Tiêu biểu cho Bộ Phương nầy là chữ HẠP 匣 là Cái TRÁP đựng đồ đạc.
* HẠP TỬ 匣子 : là Cái Hộp.
* NGỌC HẠP 玉匣 : Cái Hộp bằng Ngọc.
Nhớ hồi nhỏ, tôi thường thấy quyển Ngọc Hạp Chánh Tông bày bán khắp nơi của soạn giả Viên Tài - Hà Tấn Phát Một quyển sách đầy đủ đúng theo lý số cổ truyền. Lập thành dễ hiểu. Dùng để xem ngày lành tháng tốt cho Việc cưới gả, cất nhà, Xuất hành, Thuyên cư ....
Bản Ngọc Hạp Chánh Tông 玉匣正宗
xưa với trang bìa in màu thật đẹp.
Đây là quyển sách gối đầu nằm của
các cụ đồ nho ngày xưa.
NGỌC HẠP là cái Tráp bằng ngọc, ý
muốn nói là quyển sách rất quý, nên phài được cất trong cái hộp bằng ngọc mới xứng đáng.
Tiêu biểu cho bộ Phương còn có chữ :
- TƯỢNG 匠 : là THỢ, người có tay nghề. Như Mộc Tượng 木匠 : là Thợ Mộc. HỌA TƯỢNG 画匠 : là Thợ Vẽ. NÊ THUỶ TƯỢNG 泥水匠 : là Thợ Hồ. Hài Tượng 鞋匠 : là Thợ Giày. Thi Tượng 詩匠 : là Thợ Thơ....
10. BỘ 几 KỶ :
KỶ 几 : là Bàn Thấp và Nhỏ. ngày xưa thường ngồi dưới đất, nên dụng cụ dùng để ngồi có dựa ở phía sau cũng gọi là KỶ. Ta thường gặp từ TRÀ KỶ 茶几 là Bàn thấp dùng để ngồi uống trà. TRƯỜNG KỶ 長几 : là Băng ghế dài, ngồi được nằm cũng được, thường để trong phòng khách, như cái ghế SALON dài của ta hiện nay vậy.
Tiêu biểu cho bộ KỶ có chữ :
- PHỤNG 鳳 : Còn được đọc là PHƯỢNG, là con chim được hư cấu và vẽ vời theo truyền thuyết. Diễn tiến theo chữ viết như sau :
甲骨文 | 金文 | 金文大篆 | 小篆 | 繁体隶书 |
目前所在的位置:鳳的甲骨文、金文、小篆在线转换 |
甲骨文 | 金文 | 金文大篆 | 小篆 | 繁体隶书 |
Theo truyền thuyết thì...
- PHỤNG là Chim Trống, HOÀNG 凰 là chim Mái, đều là Chúa của loài chim. Trong văn học cổ thường hay nghe nhắc đến một bản đàn rất nổi tiếng là " Phụng cầu kỳ Hoàng 鳳求其凰 " của anh chàng đẹp trai Tư Mã Tương Như người đời Hán, làm cho nàng Trác Văn Quân xinh đẹp nửa đêm phải " cuốn gói " bỏ nhà theo chàng.
Hai chữ PHỤNG HOÀNG 鳳凰 đều thuộc bộ KỶ 几. Nói đến Phụng Hoàng thì không thể không nói đến LOAN 鸞, cũng là một con chim trong truyền thuyết. Theo sách 《周书,说文,山海经,三才圖會》Chu Thư, Thuyết Văn, Sơn Hải Kinh, Tam Tài Đồ Hội thì LOAN 鸞 là con chim TRỐNG, " HÒA 和 " mới là con chim MÁI, nhưng trong thực tế sử dụng thì LOAN lại là chim MÁI, như gọi phòng của các bà các cô là LOAN PHÒNG, cái gương của các bà các cô thường dùng, gọi là GƯƠNG LOAN, và nhất là trong câu :
LOAN PHỤNG hòa minh. 鸞鳳和鳴.
thì rõ ràng LOAN là chim MÁI, và PHỤNG là chim TRỐNG ! Nhưng nói đi rồi nói lại, PHỤNG là TRỐNG, nhưng trong một số trường hợp, thì PHỤNG lại là MÁI một cách rõ ràng, ví dụ như cái vương miện của Hoàng Hậu đội ở trên đầu, gọi là PHỤNG QUAN vì có hình con chim Phụng trên đó, và trong câu :
LONG PHỤNG trình tường 龍鳳呈祥
thì cũng rõ rang LONG là con TRỐNG, còn PHỤNG là con MÁI. Xe của vua đi là LONG XA, nhưng KIỆU của Hoàng Hậu đi lại gọi là PHỤNG LIỄN, như trong Kiều tả lúc Từ Hải giàn giá cho rước Thuý Kiều, Cụ Nguyễn Du đã viết :
Sẵn sàng PHƯỢNG LIỄN LOAN NGHI,
Hoa quan chấp chới, hà y rỡ ràng !
Vậy là LOAN PHỤNG gì... đều dành cho phái nữ cả !
* PHƯỢNG LIỄN 鳳輦 : là Kiệu, là xe cuả Hoàng Hậu ngồi có chạm hình chim phượng ở 2 đầu thật đẹp.
* LOAN NGHI 鸞儀 : là Quạt và Lộng đi theo 2 bên Kiệu hoặc xe có thêu hình của những co chim Loan.
* HOA QUAN 華冠 : là Cái Mão, cái Vương miện đẹp. Hoa ở đây là HOA LỆ, có nghĩa là Đẹp đẽ quý phái.
* HÀ Y 霞衣 : là Áo có thêu hình mây ngũ sắc. HÀ là Ráng, là Mây có màu mà ta thường thấy vào buổi sáng hoặc buổi chiều.
11. BỘ卩 TIẾT
TIẾT卩 : là Mắt, là LÓNG, là ĐỐT. Cây tre trăm MẮT người miền Bắc gọi là Cây Tre Trăm ĐỐT, người miền Nam gọi là Cây Tre có 100 LÓNG. Đây là Bộ TIẾT, còn chữ TIẾT thì như thế nầy 節 ...
TIẾT 節 là chữ Hài Thanh, phần trên là bộ TRÚC 竹 chỉ Ý, phần dưới là chữ TỨC 即 chỉ ÂM. TIẾT ngoài nghĩa là MẮT là ĐỐT ra, còn có nghĩa là ...
- TIẾT là Một Phần của sự vật sự việc, như Tiết Mục, Chi Tiết, Tiết Tấu...
- TIẾT còn có nghĩa là Giảm Bớt lại, như Tiết Chế, Tiết Kiệm, Tiết Giảm...
- TIẾT là Khí Hậu Mùa Màng, như Tứ Thời Bát Tiết, Thời Tiết, Tiết Sương Gíáng, Tiết Đông Chí...
- TIẾT là Ngày Tết, ngày Lễ Hội, như Tiết Nguyên Đán, Tiết Thanh Minh, Tiết Trung Thu, Tiết Trùng Cửu ...
- TIẾT là Danh giá cuả kẻ sĩ, của Đàn bà đoan chính, như Khí Tiết, Tiết hạnh, Trinh Tiết, Tiết tháo ... Cuối cùng ....
- TIẾT là họ TIẾT.
12. BỘ 冂 QUÝNH :
QUÝNH 冂 : là Khu Đồng Trống, Dã Ngoại, Phía Ngoại Thành. QUÝNH là Bộ thuần tuý chớ không phải là chữ. Tiêu biểu cho bộ QUÝNH ta có chữ ...
QUÝNH 冂 : là Khu Đồng Trống, Dã Ngoại, Phía Ngoại Thành. QUÝNH là Bộ thuần tuý chớ không phải là chữ. Tiêu biểu cho bộ QUÝNH ta có chữ ...
NỘI 内 là chữ Hội Ý : Gồm bộ QUÝNH 冂 là Vòng ngoài và chữ NHẬP 入 là VÀO. Nên NỘI 内 có nghĩa là Bên Trong, Phần Trong. như Nội Thành ngoại thành, Nội bất xuất Ngoại bất nhập...
NỘI là Thân thích của cha, như Ông Nội, bà Nội, Nội Tộc là Chú, Bác, Cô, Thím ...
NỘI NHÂN :Từ lịch sự dùng để tự xưng " Bà Xã " ở nhà. Còn có thể tự xưng một cách khiêm tốn hơn nữa là : TIỆN NỘI.
NỘI ĐỆ : là Em Vợ Trai.
NỘI HÀM : là Sự hàm dưỡng ở bên trong, là Sức chịu đựng.
NỘI GIÁN : Người Ly Gián hoặc Gián điệp ở bên trong một tổ chức hoặc cơ quan nào đó.
NỘI LOẠN : Sự Loạn lạc, lộn xộn ở trong một nước.
NỘI CHIẾN : Trong nước chia làm nhiều phe tự đánh nhau.
NỘI QUY : Những quy tắc, khuôn phép được quy định trong một cơ quan hay tổ chức nào đó .
Xin hẹn bài tiếp sẽ dứt điểm về các Bộ 2 nét !
Đỗ Chiêu Đức
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét