Thứ Bảy, 30 tháng 1, 2016

Tát nước/ Thơ Nôm truyền tụng Hồ Xuân Hương, Ngân Triều chú giải

                                          Bài số 60
                                                                  Taùt   nöôùc
                                                              Hồ Xuân Hương


                                           Đang cơn nắng cực chửa mưa tè, (1)
                                           Rủ chị em ra tát nước khe. (2)
                                           Lẽo đẽo chiếc gầu ba góc chụm, (3)
                                           Lênh đênh một ruộng bốn bờ be. (4)
                                           Xì xòm đáy nước mình nghiêng ngửa, (5)
                                           Nhấp nhỏm bên bờ đít vắt ve. (6)
                                           Mải miết làm ăn quên cả mệt, (7)
                                           Dang hang một lúc đã đầy phè. (8)

                                           Nguồn: Văn đàn bảo giám, NXB Văn học, 2004

*Văn bản chữ Nôm:
                        
                       當 欺 𣌝 𣠖 𩄎 
                        𡀿  𦋦 渃 溪
                        𠖭 𨄙 𣠘 𠀧   
                       冷 汀 𠬛 𤲌 𦊚  𣛥
                       吹 諶 渧 𨉟  𠑕
                       𠽦      𦝂   𢪱 
                        𢠼 篾 爫 咹 悁  奇 𤻻
                        𢬥      𣅶   菭 淝
* Chú giải:
Nắng cực:  𣌝 nắng nóng cao điểm.
Mưa tè: 𩄎: phương ngữ, đi tiểu. Mưa tè là mưa chập chũm, mưa ít, mưa không ướt áo, mhưa như đái vải.
Khe: , ngòi nước từ trong núi chảy ra.
                                          Sương đầu núi buổi chiều như  dội,
                                          Nước lồng khe, nẽo suối còn sâu.
                                                Não người áo giáp bấy lâu,
                                  Lòng quê qua đó, mạch sầu chẳng khuây.
                                          Chinh phụ ngâm khúc,Đoàn Thị Điểm
 Lẽo đẽo: 𠖭 𨄙    một cách lôi thôi, không gọn gàng vì chiếc gàu dai có 2 dây cột ở trên miệng gàu và 2 dây cột ở bên ngoài đít gàu. Bốn đầu dây nối với 4 tay cầm để tát nước.
                                             Ruộng cao tát một gàu dai,
                                          Ruộng thấp thì phải tát hai gàu sòng.
                                                                                                      Ca dao
Lênh đênh: 冷汀: trôi nổi, bấp bênh.
Xì xòm: :tượng thanh, âm thanh khi người ta múc nước đầy gàu dưới ao (xì),  hất đổ nước vào mặt ruộng, nước chảy lan ra, (xòm).
Nhấp nhỏm: 𠽦:  lúc khom lưng, lúc ngửa người , không đứng yên, tư thế của người tát nước nói chung.  
vắt ve: 𢪱 : gợi tả của cái đít đong đưa ra vào khi tát nước.
Mải miết: 𢠼 : thái độ tập trung trong công việc một cách cao độ.
Dang hang: 𢬥 : tư thế mở rộng chân ra lấy thế và  giúp cho người tát nước có thăng bằng khi nghiêng ngửa tát nước. (Lẽ ra phải viết là dang háng, nhưng như vậy thì thất luật so với câu đầu. Điều nầy có thể thấy ở mấy câu thơ của Chiêu Hổ đối đáp với HXH:
                                   Hang hùm ví bẵng không ai mó,
                                          Sao có hùm con bỗng tróc tay.
                         (Ví bẵng = ví bằng; bỗng  tróc tay = bồng tróc tay)
Đầy phè: : Đầy quá, đầy tràn.
(1-2) Lý do đi tát nước chống hạn cho lúa: bao gồm thời gian, lúc nắng cực chửa mưa tè; không gian và người tham gia lao động là giới phụ nữ, rủ chị em ra tát  nước khe.
(3-4) Hình dáng chiếc gàu tát nước và thửa ruộng lúa. Chiếc gàu dai thường có hình ba góc, có nhiều dây cột, nên khi mang đi tát nước trông rất luộm thuộm, lẽo đẽo. Đám ruộng thì có hình tứ giác, có bờ  be xung quanh. Khi tát nước vào ruộng, nước chảy bấp bênh từ cao xuống thấp.
(5-6) Âm thanh và dáng điệu con người khi tát nước. Âm thanh của việc tát nước rất đơn điệu, nghe xì xòm liên tục. Dáng điệu của hai người khi tát nước, lúc khom-lúc ngửa lưng, trông rất buồn cười, nhấp nhỏm. Có 2 động tác: lúc cùng khom người xuống để múc nước, nghiêng; lúc kéo gàu nước đưa lên ruộng và hất nước ra, ngửa.. Đít vắt ve là từ ngữ chọn lọc chính xác và gợi tả.
(7-8) Thái độ lao động hăng say nhanh chóng đạt yêu cầu: mải miết  làm ăn quên cả mệt. Chỉ cần mở rộng chân, dang hang một lúc, thì đám ruộng đã đầy tràn, đầy phè.

               Tóm lại, bài thơ Tát nước, với lớp từ chọn lọc chính xác, với nhiều từ lái đặc sắc, hài thanh và gợi hình hai nghĩa thanh-tục rất tuyệt, thể hiện công việc quen thuộc của nhà nông, mà nó còn ẩn dụ, gợi tả cảnh làm ăn quên cả mệt trong cái chuyện chăn gối, dục tình chân thực của con người. ( libido).

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét