Bài
số 60
Taùt nöôùc
Hồ
Xuân Hương
Đang
cơn nắng cực chửa mưa tè, (1)
Rủ chị
em ra tát nước khe. (2)
Lẽo đẽo
chiếc gầu ba góc chụm, (3)
Lênh
đênh một ruộng bốn bờ be. (4)
Xì
xòm đáy nước mình nghiêng ngửa, (5)
Nhấp
nhỏm bên bờ đít vắt ve. (6)
Mải
miết làm ăn quên cả mệt, (7)
Dang
hang một lúc đã đầy phè. (8)
Nguồn: Văn đàn bảo giám, NXB Văn học, 2004
*Văn
bản chữ Nôm:
撒 渃
當 欺 𣌝 極 𣠖 𩄎 済
𡀿 姉 㛪 𦋦 撒 渃 溪
𠖭 𨄙 隻 𣠘 𠀧 㭲 揕
冷 汀 𠬛 𤲌 𦊚 坡 𣛥
吹 諶 渧 渃 𨉟 迎 𠑕
扖 𠽦 边 坡 𦝂 𢪱 撝
𢠼 篾 爫 咹 悁 奇 𤻻
𢬥 項 殳 𣅶 㐌 菭 淝
*
Chú giải:
Nắng cực: 𣌝 極 nắng nóng cao điểm.
Mưa tè: 𩄎済: phương ngữ, đi
tiểu. Mưa tè là mưa chập chũm, mưa
ít, mưa không ướt áo, mhưa như đái vải.
Khe: 溪, ngòi nước từ trong núi chảy ra.
Sương đầu núi buổi chiều như dội,
Nước lồng khe, nẽo suối còn sâu.
Não người áo giáp bấy lâu,
Lòng quê qua đó, mạch sầu chẳng khuây.
Chinh
phụ ngâm khúc,Đoàn Thị Điểm
Lẽo đẽo:
𠖭 𨄙 một cách lôi thôi, không gọn gàng vì
chiếc gàu dai có 2 dây cột ở trên miệng gàu và 2 dây cột ở bên ngoài đít gàu. Bốn
đầu dây nối với 4 tay cầm để tát nước.
Ruộng cao tát một gàu dai,
Ruộng thấp thì phải tát hai gàu
sòng.
Ca dao
Lênh
đênh: 冷汀: trôi nổi, bấp
bênh.
Xì xòm: 吹 諶:tượng thanh, âm
thanh khi người ta múc nước đầy gàu dưới ao
(xì), hất đổ nước vào mặt ruộng, nước chảy lan ra, (xòm).
Nhấp
nhỏm: 扖𠽦: lúc khom lưng, lúc ngửa người , không đứng
yên, tư thế của người tát nước nói chung.
vắt
ve: 𢪱 撝: gợi tả của cái đít đong đưa ra vào khi tát nước.
Mải
miết: 𢠼 篾: thái độ tập trung trong công việc một cách cao độ.
Dang hang: 𢬥 挷 : tư thế mở rộng chân ra lấy thế và giúp
cho người tát nước có thăng bằng khi nghiêng ngửa tát nước. (Lẽ ra phải viết là
dang háng, nhưng như vậy thì thất luật
so với câu đầu. Điều nầy có thể thấy ở
mấy câu thơ của Chiêu Hổ đối đáp với HXH:
Hang hùm ví bẵng không ai mó,
Sao có hùm con bỗng tróc tay.
(Ví bẵng = ví bằng; bỗng tróc tay = bồng tróc tay)
Đầy phè: 菭 淝: Đầy quá, đầy tràn.
(1-2) Lý do đi
tát nước chống hạn cho lúa: bao gồm thời gian, lúc nắng cực chửa mưa tè; không gian và người tham gia lao động là
giới phụ nữ, rủ chị em ra tát nước khe.
(3-4) Hình dáng
chiếc gàu tát nước và thửa ruộng lúa. Chiếc gàu dai thường có hình ba góc, có nhiều dây cột, nên khi mang
đi tát nước trông rất luộm thuộm, lẽo đẽo.
Đám ruộng thì có hình tứ giác, có bờ be xung quanh. Khi tát nước vào ruộng, nước
chảy bấp bênh từ cao xuống thấp.
(5-6) Âm thanh và
dáng điệu con người khi tát nước. Âm thanh của việc tát nước rất đơn điệu, nghe
xì xòm liên tục. Dáng điệu của hai
người khi tát nước, lúc khom-lúc ngửa lưng, trông rất buồn cười, nhấp nhỏm. Có 2 động tác: lúc cùng khom
người xuống để múc nước, nghiêng; lúc
kéo gàu nước đưa lên ruộng và hất nước ra, ngửa..
Đít vắt ve là từ ngữ chọn lọc chính
xác và gợi tả.
(7-8) Thái độ
lao động hăng say nhanh chóng đạt yêu cầu: mải
miết làm ăn quên cả mệt. Chỉ cần mở
rộng chân, dang hang một lúc, thì đám
ruộng đã đầy tràn, đầy phè.
Tóm
lại, bài thơ Tát nước, với lớp từ chọn
lọc chính xác, với nhiều từ lái đặc sắc, hài thanh và gợi hình hai nghĩa thanh-tục
rất tuyệt, thể hiện công việc quen thuộc của nhà nông, mà nó còn ẩn dụ, gợi tả cảnh
làm ăn quên cả mệt trong cái chuyện chăn gối, dục tình chân thực của con người.
( libido).
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét