THƯƠNG
Hồ Xuân Hương
Há dám thương đâu kẻ có chồng, (1)
Thương vì một nỗi hãy còn không. (2)
Thương con cuốc rũ kêu mùa hạ, (3)
Thương cái bèo non giạt bể Đông. (4)
Thương cha mẹ nhện vương tơ lưới,
(5)
Thương vợ chồng Ngâu cách mặt sông.
(6)
Ấy thương quân tử thương là thế, (7)
Há dám thương đâu kẻ có chồng. (8)
*Văn bản chữ Nôm:
傷
呵
敢 傷 兠 仉 固 重夫
傷
爲 殳 餒 唉 群 空
傷
𡥵 𪅦 癒 呌 務 复
傷
丐 䕯 嫩 澾 𣷭 東
傷
𤕔 媄 蝒 𥿁 絲 䋥
傷
婦 重夫 牛 革 𩈘 滝
意 傷 君 子 傷 囉 世
呵
敢 傷 兠 仉 固 重夫
*
Chú giải:
(1-2) Thương và không thể thương: Không thể
thương được nữa vì người ấy đã có chồng. Nhưng thương vì người ấy và ta có còn
cơ hội gặp gỡ nữa hay không.
(3-4), (5-6) Tấm lòng thương cảm mênh mông,
bao la: chan hòa, bao dung, rộng mở, nhưng có vẻ như không thiết thực, vu vơ. Mới
đọc qua là lòng thương cảm về con cuốc rũ,
mùa hạ; cái bèo non lênh đênh, trôi giạt
nơi Biển Đông; cha mẹ nhện giăng lưới
kiếm sống chờ mồi; vợ chồng Ngâu bị
ngăn cách bởi sông Ngân Hà nghiệt ngã. Khái quát lên, đó là thể hiện tình cảm về
tiếng kêu thiết tha, vô vọng; thân phận lạc loài, đáng thương; sự đợi chờ may rủi
và sự chia lìa đôi lứa tơ duyên. Thật rất lãng mạn, đa tình!
(7-8) Đó là một phong cách ứng xử khi gieo
tình của người có tài đức hơn người, quân
tử. Đặc biệt là người quân tử không nên vấn vương, lưu luyến quanh đối tượng đã có chống,
đã yên bề gia thất. Thơ Đường-Thủ vĩ ngâm.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét